Công Ty TNHH TM Và Nguồn Nhân Lực NTC GLOBAL

TRANG THÔNG TIN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG & DU HỌC UY TÍN

​​​Trụ Sở: A02 Lê Thị Riêng, Phường Thới An, Quận 12, Tp.HCM

Chi Nhánh Đồng Nai: 152 Ấp Tân Bắc, Xã Bình Minh, Huyện Trảng Bom

Hotline: 0988 991 352 - 0933 412 619  

MUỐN ĐI ĐÂU HÃY XEM BẢN ĐỒ NHẬT BẢN

Bản đồ Việt Nam là một trong những điều đầu tiên bạn không thể không nhắc đến khi có ý định đi xuất khẩu lao động Nhật Bản. Để biết được mức lương, công việc thì nơi mình làm việc cũng hết sức quan trọng để chuẩn bị và sẵn sàng học tiếng trước khi xuất cảnh. Vậy bản đồ nhật bản như thế nào?

TỔNG QUAN BẢN ĐỒ NHẬT BẢN

Diện tích: tổng diện tích 378.000 kmđứng thứ 62 trên thế giới
Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 10 trên thế giới
Thể chế: quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị
Thủ đô: Tokyo
Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima, Sapporo, Kyoto, Naha.
Đơn vị tiền tệ: đồng Yên Nhật (JPY), 1JPY ~ 270 VND
GDP bình quân: đứng thứ 2 trên thế giới
Quốc kỳ: có tên là Nisshoki hay còn được gọi là Hinomaru (vầng mặt trời)
Quốc ca: tên gọi là Kimi Ga Yo
Quốc hoa: Hoa anh đào (sakura) được mệnh danh là “hồn hoa xứ Phù Tang”)
Bốn hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa

Vị trí địa lý và địa hình:

Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương. Nhật Bản gồm 4 đảo chính, Honshu, Hokkaido, Kyushuy và Shikoku, nhiều dãy đảo và khoảng 3.900 đảo nhỏ. Honshu chiếm trên 60% diện tích.
Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là: Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là: Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là: Philippines và quần đảo Bắc Mariana.

Khí hậu:

Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hòa. Ở hầu hết các miền của Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và ẩm, bắt đầu khoảng giữa tháng 7; Mùa Xuân và mùa Thu là những mùa dễ chịu nhất trong năm.
Vì có mưa nhiều và khí hậu ôn hòa nên trên khắp quần đảo Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ và cây cối xanh tốt.

Dân số và kinh tế:

Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung bình là 81,25 vào năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ hai.
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên, ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh. Tuy nhiên, với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi trong những năm 1945 – 1954, phát triển cao độ trong những năm 1955 – 1973 khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc và khâm phục.
Nhật Bản là một nước có nền kinh tế công nghiệp – tài chính – thương mại – dịch vụ – khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (đứng sau Hoa Kỳ). Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới.
Nhật Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới.

Tôn giáo:

Đạo gốc của Nhật  Bản là Thần đạo (đạo Shinto), có nguồn gốc từ thuyết vật linh của người Nhật cổ. Qua Trung Quốc và Triều Tiên, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ vào Nhật Bản từ khoảng giữa thế kỷ thứ VI. Khoảng 84% đến 96% dân số Nhật theo cả đạoShinto và Phật giáo.

Hệ thống chính trị:

Hoàng gia Nhật do Nhật hoàng đứng đầu. Theo Hiến pháp Nhật thì “Hoàng đế Nhật là biểu tượng của quốc gia và cho sự thống nhất của dân tộc”. Nhật hoàng sẽ tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng không giữ bất kì quyền lực chính trị nào, thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quyền lực này sẽ do Thủ tướng và các thành viên nghị viện đảm nhận.

Văn hoá và phong tục tập quán:

Người Nhật rất coi trọng sự chào hỏi, ở đâu, lúc nào và đối với bất cứ ai họ cũng đều tỏ ra rất lịch sự và nghiêm túc trong việc chào hỏi lẫn nhau, đó là một tập quán tốt đẹp của người Nhật.
Tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh của người Nhật. Nói chung, người Nhật rất thích tặng quà hay đúng hơn, việc tặng quà đã trở thành một thói quen, một lễ nghi không thể thiếu được trong đời sống thường ngày của họ. Tặng quà được xem như một cách thể hiện sự yêu mến và kính trọng lẫn nhau và để xác định các mối quan hệ xã hội.

Phương tiện giao thông:

Tại các thành phố lớn tại Nhật Bản, phương tiện giao thông phổ biến nhất là tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và tàu điện ngầm rất thuận tiện và đúng giờ.
Bên cạnh  đó, một số người cũng sử dụng xe buýt. Tuy nhiên xe buýt không tiện lợi so với các phương tiện trên do có số lượng chuyến không nhiều và có khả năng không đúng giờ vào những giờ cao điểm.
Giá dịch vụ taxi ở Nhật tương đối đắt. Cước phí được tính theo km và thay đổi theo giờ; buổi tối đắt hơn giá ban ngày. Ngoài  ra, xe đạp là phương tiện khá tiện lợi và kinh tế.

Trang phục truyển thống:

Người Nhật đã sử dụng kimono trong vài trăm năm. Ngày nay, kimono thường chỉ được sử dụng vào các dịp lễ tết. Phụ nữ Nhật mặc kimono phổ biến hơn nam giới, thường có màu và hoa văn nổi bật. Phái nam dùng kimono chủ yếu trong lễ cưới và buổi lễ trà đạo, và kimono dành cho nam giới thường không có hoa văn, và màu tối hơn.
Kimono dành cho phụ nữ chỉ có một cỡ duy nhất, người mặc cần phải bó y phục lại cho phù hợp với bản thân mình. Kimono có 2 loại, tay rộng và tay ngắn. Phụ nữ đã lấy chồng thường không mặc loại tay rộng, vì rất vướng víu khi làm việc.
Yukata là loại kimono mỏng mặc mùa hè, thường làm bằng vải mát như cotton. Khi đến onsen (suối nước nóng), người ta thường mặc yukata.

Văn hoá ẩm thực:

Người Nhật cũng có các thức ăn theo mùa. Chẳng hạn như vào mùa đông, các loại quít tượng trưng cho mặt trời và được người ta dùng làm quà năm mới. Mùa xuân có gạo anh đào. Tháng 9 là tháng của mặt trăng, và những món hầm trắng được ưa chuộng – bào ngư, dưa leo và măng.
Bữa ăn của người Nhật được bài trí rất đẹp mắt, nhưng cũng đơn giản và khiêm tốn. Bữa tối là bữa ăn chính, bắt đầu bằng món khai vị và một ly nhỏ rượu sake, một loại rượu gạo lên men thường uống nóng. Bữa ăn được bày trên một bàn thấp, và người ta ngồi trên những chiếc gối kê trên nền nhà được trải tatami.
So với những nước khác, cách nấu nướng của người Nhật hầu như không sử dụng đến gia vị. Thay vào đó, người ta tập trung vào các hương vị tinh khiết của các thành phần món ăn.
Tên một số món ăn truyền thống của người Nhật: sashimi, sushi, tonkatsu, yakitori, misoshiru, udon, sukiyaki.

Luợt xem: 994

Gửi Bình Luận

Bạn phải đăng nhập để đăng bình luận.

LIÊN HỆ TƯ VẤN:

Ms.Yến: 0988 991 352

Ms.Trâm: 0933 412 619

Tuyển Dụng Kỹ Sư Nhật & Hàn

Đăng ký Du Học Hàn Quốc

Đăng ký làm việc tại Nhật Bản

0988991352