Công Ty TNHH TM Và Nguồn Nhân Lực NTC GLOBAL

TRANG THÔNG TIN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG & DU HỌC UY TÍN

​​​Trụ Sở: A02 Lê Thị Riêng, Phường Thới An, Quận 12, Tp.HCM

Chi Nhánh Đồng Nai: 152 Ấp Tân Bắc, Xã Bình Minh, Huyện Trảng Bom

Hotline: 0988 991 352 - 0933 412 619  

LƯƠNG ĐI XKLĐ NĂM 2018 LÀ BAO NHIÊU?

Xuất khẩu lao động đã trở thành hình thức lao động phổ biến nhất. Ngoài tính chất công việc, mức lương chính là yếu tố quan trọng để quyết định có nên rời xa đất nước để đi hay không? Vậy mức lương đi xklđ năm 2018 là bao nhiêu?

I. LƯƠNG CƠ BẢN KHI ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NHẬT BẢN NĂM 2018

Do nhu cầu thiếu hụt lao động, hiện tại nhiều xí nghiệp đã nâng mức lương cơ bản lên khá cao cho người lao động (từ 130.000 Yên trở lên), thời gian tới chắc chắn mức lương ký kết sẽ tiếp tục tăng do chênh lệnh giữa người Nhật và người Việt trong cùng vị trí ở xí nghiệp vẫn là một khoảng cách rộng.

Hiện tại, mức lương cơ bản mà người lao động được ký với xí nghiệp Nhật dao động trong khoảng 120.000 đến 150.000 Yên/tháng.

Mức lương này gần như không thay đổi tại Nhật trong vài năm nay, mỗi năm vẫn tăng lên theo tỷ lệ nhất định tại từng vùng, tuy nhiên tỷ lệ thay đổi không cao.

Lưu ý một chút vì đây là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được, cùng với vị trí công việc nhưng nếu là công nhân Nhật sẽ được trả cao hơn.

Do vậy người lao động cũng không phải quá thắc mắc về mức thu nhập này và hoàn toàn yên tâm là sẽ được mức tối thiểu nằm trong khoảng này.

Tính theo tỷ giá cuối năm 2014 — đầu năm 2015, 1 Yên = 180 đồng (thấp hơn rất nhiều so với thời gian đỉnh điểm năm 2012 là 270 đồng/Yên).

Theo tỷ giá này thì với mức lương như trên người lao động nhận được hàng tháng từ 21.000.000–27.000.000 đ (tương đương 1.000–1.270 USD/tháng).

“Thời gian gần đây mức tỷ giá thông thường của đồng Yên Nhật rơi vào khoảng 210–230 đồng/Yên”, tương đương mức lương người lao động nhận được từ 27,6–33,5 triệu đồng/tháng (1.200 -1.500 USD/tháng)

Lương của người lao động áp theo luật lao động Nhật Bản, mức lương này tính theo giờ làm việc, mỗi giờ nhận được từ 650–850 Yên/giờ. Yêu cầu 8 tiếng/ngày, mỗi tuần từ 40–44 tiếng.

Bảng lương của một bạn TTS đang làm việc trong ngày cơ khí tại Nhật Bản

II. LƯƠNG THỰC LĨNH KHI ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NHẬT BẢN 2018

Thông thường khoản lương thực lĩnh của người lao động là lương cơ bản trừ đi 3 mục đầu tiên là: thuế, bảo hiểm, phí nội trú.

Tiền ăn thì người lao động phải tự túc và làm thế nào để tiết kiệm nhất. Lương thực lĩnh người lao động nhận được từ 80.000 đến 110.000 Yên/tháng. (Lưu ý: Đây là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được).

Như vậy mỗi tháng, trung bình làm việc ở Nhật để ra được 18.000.000 đến 24.500.000 đồng. Đây là khoản thu nhập cao đối với lao động Việt Nam, tuy nhiên đây là thu nhập không tính làm thêm.

Nếu các bạn có nhu cầu tham gia tuyển dụng các đơn hàng xuất khẩu lao động Nhật Bản có thể liên hệ trực tiếp với cán bộ tuyển dụng của chúng tôi để được tư vấn cụ thể

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC LƯƠNG THỰC LĨNH CUỐI CÙNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG NHẬT BẢN 2018

1. Tiền lương làm thêm giờ

Theo quy định của Bộ Lao động — Y tế — Phúc lợi Nhật Bản thì lương làm thêm giờ được quy định và tính như sau:

– Người lao động làm thêm giờ bình thường (lao động vượt quá 8 giờ quy định): Được hưởng trên 25% lương cơ bản. >> ví dụ: bạn làm việc ở Tokyo, một tháng làm thêm 40 giờ. Vậy lương làm thêm của bạn = 957 yên × 25% + 957 yên = 1.196,25 yên/1 giờ, nghĩa là 1 giờ làm thêm bình thường bạn được trả: 1.196,25 yên. Nếu 1 tháng bạn làm thêm được 30 giờ thì lương làm thêm tháng đó của bạn là = 40 × 1.196,25 yên = 47.850 yên tương đương 9,5 triệu vnd.

– Lao động vào ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật): trên 35%. Cũng làm cách tính như trên. Ví dụ: Mỗi tháng bạn làm thêm 4 ngày thứ 7, mỗi ngày làm 8 giờ. Một giờ làm thêm ngày thứ 7 được trả: 957 yên × 35% + 957 yên = 1.291,95 yên/1 giờ. Vậy 4 ngày làm thêm thứ 7 của tháng đó bạn được trả lương làm thêm là = 1.291,95 yên × 4 × 8 = 41.342,4 yên tương đương khoảng 8,2 triệu vnd.

– Lao động làm ca đêm cũng được trả lương cao (từ 10 giờ tối đến 5 giờ sáng): trên 50% lương cơ bản.

Ngoài ra vào những ngày nghỉ lễ, tết, làm thêm giờ vào ngày thứ 7 hay chủ Nhật (giờ làm thêm thứ 7, cn chỉ 8 giờ, nhưng nếu làm vượt quá 8 giờ thì được tính lương cao hơn) các bạn làm thêm sẽ được trả rất cao, có khi lên tới 200% lương cơ bản, tùy theo mỗi công ty quy định. Các bạn chú ý: Cách tính tiền lương làm thêm giờ ở Nhật Bản này là cách tính tối thiểu nhất theo quy định. Có xí nghiệp sẽ trả % làm thêm giá cao hơn.

2. Các khoản chi phí, thuế người lao động bị trừ vào tiền lương hàng tháng

a, Thuế

Thuế thu nhập được xí nghiệp trừ thằng vào lương, mức thuế này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường, lương thực lĩnh của Thực tập sinh trừ thuế khoảng 1000–1500 yên/tháng (có thể lên đến 2500 Yên/tháng).

b, Các loại bảo hiểm

Thực tập sinh được đóng 2 đến 3 loại bảo hiểm và tổng trừ khoảng 15.000–20.000 Yên/tháng. Được khám chữa bệnh định kỳ không mất phí, mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe Thực tập sinh có thể báo ngay cho xí nghiệp hoặc nghiệp đoàn quản lý để được đưa đi khám, chữa trị.

Sau khi hết hạn hợp đồng, Thực tập sinh được nhận lại các khoản trích từ bảo hiểm nhân thọ (gọi là tiền nenkin).

c, Phí nội trú + phí sửa chữa

Thông thường các Thực tập sinh sẽ ở tại nhà ở dành cho công nhân của xí nghiệp, hoặc một số xí nghiệp cấp cho các bạn có nhà riêng để, đôi khi là ở chung với chủ xí nghiệp nếu là xí nghiệp nhỏ.

Mức phí nội trú này tùy theo hỗ trợ của xí nghiệp, có những xí nghiệp hỗ trợ các bạn hoàn toàn. Mức trừ thông thường là từ 0–20.000 Yên/tháng. Nếu bạn làm tại trung tâm thành phố thì mức này sẽ rất cao.

d, Tiền ăn, điện, nước, gas

Có đặc điểm là tiền điện, nước, gas ở Nhật Bản rất rẻ, nếu may mắn xí nghiệp sẽ hỗ trợ các bạn các khoản này. Lao động ngành nông nghiệp được hỗ trợ nhiều tiền ăn, do có thể chủ động được sản phẩm do chính mình làm ra. Nếu không được hỗ trợ, các bạn phải đóng mất 15.000–25.000 Yên/tháng.

e, Các khoản phụ phí khác

Có thể tùy theo đặc thù ngành nghề, theo vùng và xí nghiệp mà phát sinh thêm một vài khoản phí nhỏ khác không kể ở trên.

3. Mức lương cơ bản của người lao động sẽ khác nhau ở từng khu vực, từng ngành nghề và còn tùy vào từng xí nghiệp

– Thay đổi theo đặc thù ngành nghề: Công việc có mức độ độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc lương sẽ cao hơn. VD: sơn cơ khí, đúc, hàn, dàn giáo, … thu nhập thường cao hơn mặt bằng chung. Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn. VD: tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, … là những ngành có thu nhập tốt. Ngay cả trong ngành may: may công đoạn, may hoàn thiện, may thời trang cũng có thu nhập khác nhau

– Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu nhập sẽ rất cao.

– Thay đổi theo khu vực: Các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác nhau, lương ở ngoại ô cũng thấp hơn trung tâm thành phố (thường thì lương cao đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn).

IV. Một số hình ảnh chia sẻ về mức lương của các bạn thực tập sinh đang làm việc tại Nhật bản các bạn cùng tham khảo nhé

Luợt xem: 988

Gửi Bình Luận

Bạn phải đăng nhập để đăng bình luận.

LIÊN HỆ TƯ VẤN:

Ms.Yến: 0988 991 352

Ms.Trâm: 0933 412 619

Tuyển Dụng Kỹ Sư Nhật & Hàn

Đăng ký Du Học Hàn Quốc

Đăng ký làm việc tại Nhật Bản

0988991352